Hệ thống chữ viết Tiếng Nhật

Tiếng Nhật hiện đại sử dụng phổ biến kanji (漢字 - Hán tự) với kana - bao gồm hiragana (ひらがな) và katakana (カタカナ), được viết dựa trên Hán tự thông dụng - Chính tả kana hiện đại. Số Ả rậpRomaji (ký tự latinh) cũng được sử dụng khi cần thiết. Về cách đọc của Hán tự thì có cách đọc theo kiểu onyomi (Hán-Nhật) và cách đọc kunyomi (thuần Nhật), tuỳ theo thói quen mà sử dụng cách đọc nào là hợp lý. Không có phép chính tả chính xác một cách chặt chẽ và những tranh luận về việc có nên quy định một phép chính tả chính xác[28] cùng với sự phản đối nó[29] dần dần không còn được nhắc đến nữa.

Hệ thống kana được phát triển để mô tả từ vựng ở vị trí trung tâm văn hoá. Do đó, kana luôn luôn phù hợp để viết ra hệ thống âm vị của phương ngữ khác.

Phân loại chữ viết

Hiragana - Katakana thì, hiện nay có 46 chữ được sử dụng

Bảng chữ cái của tiếng Nhật, được viết bằng Hiragana, Katakana và Rōmaji. Bên trái là phần đơn âm (gồm 48 chữ, gồm cả hai chữ hiếm là wi và we), bên phải là Youon nghĩa là âm kép (gồm 21 chữ).

Trong số này, có chữ kana biểu thị âm kêu và âm nửa kêu bằng cách gắn 「゛」 (dấu âm kêu) và 「゜」 (dấu âm nửa kêu) (tham khảo phần Âm vị). Nguyên âm đôi được biểu thị đi kèm với 「ゃ」「ゅ」「ょ」 viết bằng chữ nhỏ và, xúc âm được viết bằng chữ 「っ」 viết nhỏ. Còn những chữ như 「つぁ」「ファ」, có âm đọc được thể hiện đi kèm với 「ぁ」「ぃ」「ぅ」「ぇ」「ぉ」 chữ nhỏ. Theo cách viết kana cổ, khác với ở trên, tồn tại những chữ như 「ゐ」「ゑ」 trong Hiragana và 「ヰ」「ヱ」 trong Katakana. Cũng có 「ー」 để biểu thị trường âm như ký hiệu bổ trợ.

Hán tự có 1945 chữ Hán tự thông dụng, trong đó 1006 chữ được quy định là Hán tự được dạy cho học sinh phổ thông nhưng tại nơi công cộng thì, ngoại trừ Hán tự dùng cho tên người, có khoảng 2000 đến 3000 chữ Hán đang được sử dụng. Với bảng Chữ thông dụng của Hán ngữ hiện đại của Trung Quốc có 2500 chữ thông dụng và 1000 chữ gọi là Chữ thông dụng kế tiếp, do đó có thể nói rằng không có khoảng cách giữa số Hán tự được sử dụng thường xuyên hàng ngày của tiếng Nhật và tiếng Trung.

Ở trong câu nói chung, ngoài việc viết pha trộn các Hán tự - Hiragana - Katakana như ở trên, Romaji - Số Ả Rập cũng được sử dụng cùng lúc khi cần thiết. Một cách cơ bản, đa số dùng Hán tự cho Hán ngữ, với phần biểu thị khái niệm chung của Hoà ngữ (như danh từ và gốc từ biến cách) thì dùng Hán tự, với yếu tố hình thức (như trợ từ - trợ động từ) và một phần của phó từ - từ nối thì dùng hiragana, Ngoại lai ngữ (trừ Hán ngữ) thì sử dụng katakana. Theo tài liệu chính thức thì cũng có trường hợp quy định chữ viết cụ thể[30], người dân bình thường cũng dùng theo theo cách đó. Tuy nhiên, không có phép chính tả chính xác chặt chẽ và sự linh động về chữ viết đang được chấp nhận rộng rãi. Tuỳ theo loại văn chương và mục đích mà có các cách viết sau:

  • さくらのはながさく
  • サクラの花が咲く
  • 桜の花が咲く
  • sakura no hana ga saku ("Hoa anh đào nở")

Lợi ích của việc viết trộn lẫn hệ thống chữ viết một cách đa dạng là ở chỗ từng khối từ được nắm bắt dễ dàng và rất có lợi để đọc nhanh. Từ đồng âm dị nghĩa bắt nguồn từ cấu tạo âm tiết đơn thuần của tiếng Nhật được phân biệt bằng Hán tự, số chữ có được cũng được rút ngắn, đó cũng là một lợi ích. Theo lịch sử, đã từng có chủ trương huỷ bỏ Hán tự cũng như Quốc tự hoá (kana hoá) Rōmaji nhưng không thể thực hiện rộng rãi[31]. Ngày nay kiểu viết trộn lẫn Hán tự - Hiragana - Katakana đang được thừa nhận rộng rãi như kiểu chữ viết chuẩn.

Phương ngữ và chữ viết

Hệ thống chữ viết của tiếng Nhật đã phát triển để cho cách viết thống nhất nhưng không phải lúc nào cũng thích hợp để diễn tả âm vị của phương ngữ. Ví dụ, ở khu vực Tohoku (Đông Bắc) thì việc phát âm theo chữ kaki (柿, "quả hồng vàng") đọc là [kagɨ], kagi (鍵, "chìa khoá") đọc là [kãŋɨ][32], nhưng viết hai chữ này bằng kana thông thường sẽ là thì sẽ không phân biệt được (theo từ điển trọng âm nếu viết theo cách tương tự với chính tả sử dụng, sẽ trở thành 「カギ」 và 「カンキ゜」). Dù vậy, phương ngữ ít sử dụng ngôn ngữ viết, do đó trên thực tế ít gặp phải sự bất tiện.

Nói về phương ngữ Kesen tỉnh Iwate (tiếng Kesen), theo Harutsugu Yamaura, đã có những thử nghiệm về phép chính tả đúng dựa trên hình thức ngữ pháp[33]. Nhưng đó chỉ là những thử nghiệm mang tính học thuật chứ không được sử dụng thực tế.

Hệ thống chữ viết của tiếng Ryūkyū đang được dùng cũng tương ứng với cách dùng của tiếng Nhật. Ví dụ, bài thơ tensago no hana của Ruka (còn được viết là てぃんさぐぬ花) theo cách viết truyền thống sẽ được viết như sau

てんさごの花や 爪先に染めて 親の寄せごとや 肝に染めれ[34]

Theo cách viết này thì, ví dụ, hai loại nguyên âm (u và ʔu) của tiếng Ryūkyū không có cách viết tương ứng. Nếu viết theo ngữ âm, có chỗ viết giống như [tiɴʃagunu hanaja ʦimiʣaʧiɲi sumiti, ʔujanu juʃigutuja ʧimuɲi sumiri][35].

Mặt chữ của cách viết Hán tự có những chữ riêng biệt chỉ tồn tại ở một số địa phương. Ví dụ, chữ 「杁」 trong một địa danh của thành phố Nagoya Irinaka 「杁中」, đó là "văn tự khu vực" của địa phương chỉ có ở Nagoya. Ngoài ra, 「垰」 được đọc với chữ kana là tao hay tawa, cũng là một chữ khác chỉ có ở vùng Chūgoku[36].

Kiểu viết

Tiếng Nhật có 2 kiểu viết: viết dọc - "tategaki" (縦書き - tung thư) và viết ngang - "yokogaki" (横書き - hoành thư).

Kiểu viết dọc tategaki là kiểu viết truyền thống theo chữ Hán, viết và đọc từ trên xuống, hàng tính từ phải sang trái. Kiểu viết này đôi khi cũng được dùng trong tiếng Trung và tiếng Hàn, trong truyện đọc, truyện tranh, thư từ.

Ví dụ điển hình nhất cho kiểu viết dọc tategaki trong đời sống hiện nay là tất cả các bộ truyện tranh Nhật Bản hiện đang phát hành có bản quyền ở Việt Nam đều phải đọc từ phải sang trái, nguyên nhân do các tác giả Nhật Bản đều sử dụng kiểu tategaki khi vẽ và viết lời thoại. Tiếng Việt hiện tại dùng chữ Quốc Ngữ thuộc ký tự Latin của phương Tây và không còn dùng chữ Hán-Nôm nên người Việt Nam cũng bỏ luôn kiểu đọc viết này (Ở Việt Nam chỉ có thể thấy kiểu viết này ở các di tích lịch sử phong kiến như Bia tiến sĩVăn Miếu - Quốc Tử Giám, thể hiện rằng người Việt ở thời phong kiến đọc từ phải sang trái, và ở thời hiện tại là đọc từ trái sang phải là ngược với truyền thống, nhưng đa số người Việt hiện nay không biết điều này).

Kiểu viết ngang yokogaki theo giống chữ Latin, viết và đọc từ trái sang phải, hàng tính từ trên xuống dưới, thường dùng trong văn bản hành chính.

Ví dụ như viết từ "Nhật Bản ngữ - Nihongo" ở dưới:

  • "yokogaki" (横書き): 日本語 (にほんご)
  • "tategaki" (縦書き):日本語 (にほんご)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tiếng Nhật http://www.britannica.com/EBchecked/topic/301146 http://www.romajidesu.com/ http://www.spc.int/prism/country/pw/stats/PalauSta... http://brng.jp/50renshuu.pdf http://www2u.biglobe.ne.jp/~massange/cgi-bin/iroir... http://glottolog.org/resource/languoid/id/nucl1643 http://www.sil.org/iso639-3/documentation.asp?id=j... http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/... https://www.cia.gov/library/publications/the-world... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Japane...